Not Found Not Found

Dịch vụ của TGS Việt Nam

Trang chủ / Dịch vụ

Câu 1: Trong năm 2023, một doanh nghiệp ký hợp đồng mua phần mềm kế toán với tổng giá trị chia đều cho hai bên: công ty tại Việt Nam và công ty mẹ ở nước ngoài, mỗi bên thanh toán 50%. Sau đó, công ty mẹ không yêu cầu hoàn trả khoản chi này mà xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về các dịch vụ như: tư vấn triển khai phần mềm, thuê máy chủ, đào tạo, thiết kế cửa hàng… với giá trị tương đương 50% hợp đồng phần mềm. Khoản chi này được doanh nghiệp tại Việt Nam ghi nhận vào tài khoản 242 và phân bổ trong 3 năm. Vậy việc ghi nhận và phân bổ như vậy có đúng quy định không?

Trả lời:
Việc ghi nhận chi phí mua phần mềm vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn và tiến hành phân bổ trong 3 năm là phù hợp, nếu phần mềm được đánh giá có thời gian sử dụng hữu ích kéo dài trong vòng 03 năm.

- Theo Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí trả trước dài hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ kế toán, cần được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm. Trong trường hợp này, nếu các chi phí ghi nhận như: tư vấn triển khai, thuê máy chủ, đào tạo, thiết kế… phục vụ cho việc đưa phần mềm vào hoạt động và tạo ra lợi ích kinh tế lâu dài, thì việc ghi nhận và phân bổ trong 3 năm là có cơ sở kế toán và pháp lý rõ ràng.

Lưu ý: Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hóa đơn, hợp đồng, tài liệu liên quan để chứng minh tính hợp lệ và hợp lý của chi phí khi làm việc với cơ quan thuế.

- Cơ sở pháp lý: Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Tham khảo tại: 
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-200-2014-TT-BTC-huong-dan-Che-do-ke-toan-Doanh-nghiep-263599.aspx

Câu 2: Trong năm 2025, một doanh nghiệp tổ chức sự kiện rượu vang, trong đó khách tham gia sẽ được uống thử nhiều loại rượu và giao lưu, trao đổi kiến thức về rượu vang của một nhãn hàng cụ thể. Vé tham dự được bán thông qua một đối tác trung gian (ví dụ Takashimaya) – bên nhận thanh toán và xuất hóa đơn cho khách. Cuối tháng, doanh nghiệp tổ chức sự kiện sẽ xuất hóa đơn tổng cho đối tác. Doanh nghiệp dự kiến hai phương án xuất hóa đơn:

- Xuất hóa đơn theo hình thức bán rượu ly (1 chai chiết ra 6 ly),

- Xuất hóa đơn theo hình thức dịch vụ sự kiện rượu vang (1 vé tương ứng với 1 lần tham dự).
Vậy hình thức xuất hóa đơn nào là hợp lệ về thuế?

Trả lời:
Việc lựa chọn hình thức xuất hóa đơn cần dựa trên bản chất giao dịch thực tế giữa doanh nghiệp và khách hàng cuối cùng (thông qua đối tác trung gian). Cụ thể:

Phương án 1 – Xuất hóa đơn rượu ly: Nếu hoạt động chính là bán hàng hóa (rượu vang), tức khách hàng mua vé thực chất để tiêu thụ rượu (dưới hình thức uống thử theo ly), thì cần xuất hóa đơn dưới dạng bán rượu tính theo số ly. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần đảm bảo:

- Có chứng từ rõ ràng về quy trình chiết rượu từ chai sang ly,

- Giấy phép kinh doanh có ngành nghề liên quan đến bán rượu,

- Tuân thủ quy định về thuế tiêu thụ đặc biệtthuế GTGTthuế TNDN áp dụng cho mặt hàng rượu

Phương án 2 – Xuất hóa đơn dịch vụ sự kiện: Nếu bản chất hoạt động là tổ chức trải nghiệm, sự kiện giao lưu về rượu vang (trong đó việc uống rượu là một phần trong trải nghiệm toàn diện), thì nên xuất hóa đơn dưới hình thức dịch vụ sự kiện. Đây là hình thức phù hợp nếu:

- Doanh nghiệp cung cấp một dịch vụ trọn gói bao gồm tổ chức, chia sẻ kiến thức, không đơn thuần là bán rượu,

- Đã đăng ký ngành nghề tổ chức sự kiện, hoạt động quảng bá – trải nghiệm sản phẩm,

- Có thể chứng minh nội dung sự kiện qua các tài liệu như kế hoạch chương trình, banner, tờ rơi, danh sách khách mời,…

Kết luận:
Việc xuất hóa đơn dịch vụ sự kiện rượu vang là phù hợp nếu sự kiện mang tính chất trải nghiệm và trao đổi kiến thức. Ngược lại, nếu rượu là yếu tố cốt lõi và mang bản chất là bán hàng, thì cần xuất hóa đơn rượu ly và tuân thủ các quy định về hàng hóa có điều kiện.

Lưu ý: Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quyết toán thuế, doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ chứng từ mô tả sự kiện, hợp đồng tổ chức, tài liệu quảng bá và danh sách khách hàng tham gia.

Cơ sở pháp lý:

- Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT

- Thông tư 78/2021/TT-BTC và Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn điện tử

- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành (nếu áp dụng cho rượu)

- Tham khảo tại: Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-39-2014-TT-BTC-huong-dan-51-2010-ND-CP-04-2014-ND-CP-hoa-don-ban-hang-hoa-dich-vu-229190.aspx)

- Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định về hóa đơn điện tử (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-78-2021-TT-BTC-huong-dan-Luat-Quan-ly-thue-Nghi-dinh-123-2020-ND-CP-hoa-don-chung-tu-477966.aspx)

Câu 3: Công ty thực hiện các hợp đồng thi công cải tạo văn phòng, nhà kho tại Quận Bình Thạnh, TP.HCM; và thi công cải tạo cửa hàng tại Quận 1, TP.HCM. Các chi phí thi công này hiện đang được ghi nhận như tài sản cố định nhà cửa, vật kiến trúc. Vậy các tài sản này có đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định theo quy định không?

Trả lời:
Việc ghi nhận chi phí cải tạo, sửa chữa vào tài sản cố định (TSCĐ) hay chi phí phân bổ phụ thuộc vào bản chất, giá trị và hiệu quả kinh tế mà tài sản mang lại trong tương lai.

a) Trường hợp nhà kho và văn phòng tại Quận Bình Thạnh:

- Chi phí thi công cải tạo nhằm nâng cấp, cải thiện chất lượng, kéo dài thời gian sử dụng của tài sản hiện hữu

Nếu thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chí tại Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;

- Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

- Có giá trị từ 30.000.000 VNĐ trở lên (theo quy định hiện hành);
=> Thì các hạng mục này có thể được ghi nhận là TSCĐ nhà cửa, vật kiến trúc và khấu hao dần theo thời gian sử dụng hữu ích (dự kiến 10 năm).

b) Trường hợp cửa hàng tại Quận 1 (trong trung tâm thương mại):

- Mặc dù hiện chưa có giấy phép bán lẻ rượu, nhưng cửa hàng này có hợp đồng hợp tác kinh doanh và là địa điểm phục vụ cho hoạt động thương mại tương lai.

- Giá trị hợp đồng cải tạo cửa hàng vượt mức quy định, tài sản có khả năng tạo lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá xác định rõ ràng.
=> Đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu công ty mong muốn quản lý, theo dõi và khấu hao định kỳ.

Lưu ý: Để quyết định ghi nhận là TSCĐ hay chi phí phân bổ, công ty cần:

- Rà soát đầy đủ hợp đồng thuê địa điểm, biên bản nghiệm thu, hồ sơ nghiệm thu tài sản, và

- Xác định rõ mục đích sử dụng, thời gian khai thác, và chính sách kế toán nội bộ phù hợp.
Trường hợp chi phí không đáp ứng đủ điều kiện TSCĐ, có thể hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn (TK 242) và phân bổ dần.

Cơ sở pháp lý:

- Khoản 1, Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC: Quy định tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

- Khoản 1, Mục đ, Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC: Cho phép tăng nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp cải tạo, xây lắp làm tăng công suất, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao chất lượng tài sản.

- Tham khảo tạiThông tư 200/2014/TT-BTC

Kết luận:
Căn cứ vào bản chất và hồ sơ thực tế, các chi phí thi công cải tạo nhà kho, văn phòng và cửa hàng tại TP.HCM có thể đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ. Tuy nhiên, cần thu thập thêm hồ sơ pháp lý và xác định rõ mục đích ghi nhận của công ty để có tư vấn phù hợp nhất giữa việc ghi nhận TSCĐ hoặc chi phí trả trước.

Câu 4: Địa điểm kinh doanh của công ty tại Quận Bình Thạnh, TP.HCM được thành lập sau 6 tháng đầu năm thì khoản thuế môn bài phải nộp là bao nhiêu?

Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, nếu địa điểm kinh doanh được thành lập trong 6 tháng cuối năm, thì mức lệ phí môn bài phải nộp bằng 50% mức lệ phí cả năm.

- Vì địa điểm kinh doanh tại Quận Bình Thạnh được thành lập sau 30/6, công ty sẽ chỉ cần nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm đối với địa điểm kinh doanh này.

Kết luận:
Mức lệ phí môn bài phải nộp là: 500.000 VNĐ (áp dụng cho địa điểm kinh doanh thành lập trong 6 tháng cuối năm).

Cơ sở pháp lý:
Khoản 4, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC:

“Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh… được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế… trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.”

- Tham khảo tại: Thông tư 65/2020/TT-BTC

Câu 5: Chi phí vé máy bay và khách sạn do công ty tại Việt Nam chi trả cho một giám đốc người nước ngoài (không ký HĐLĐ, có visa lao động, ở Việt Nam 91 ngày trong năm 2024) có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành:

a) Trường hợp cá nhân không cư trú:
Người nước ngoài chỉ có mặt tại Việt Nam 91 ngày trong năm 2024, do đó được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

b) Trách nhiệm nộp thuế TNCN:
Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

c) Xác định khoản chi phí có chịu thuế hay không:

- Trong tình huống này, cá nhân không ký HĐLĐ và không nhận lương từ công ty tại Việt Nam.

- Nếu chi phí vé máy bay và khách sạn được thanh toán bởi công ty tại Việt Nam, trên cơ sở quyết định công tác từ công ty mẹ ở nước ngoài và mang tính chất công tác phục vụ công việc của công ty mẹ, thì các khoản chi này không được xem là thu nhập chịu thuế TNCN.

Kết luận:
Trong trường hợp này, giám đốc người nước ngoài không phải nộp thuế TNCN đối với chi phí vé máy bay và tiền thuê phòng khách sạn nếu các khoản chi này được xác định là chi phí công tác do công ty mẹ chi trả và không mang tính chất tiền lương, tiền công.

- Cơ sở pháp lý:

- Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 2 – Về đối tượng cư trú, không cư trú

- Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 3 – Thu nhập chịu thuế TNCN

Tham khảo tại: Thông tư 111/2013/TT-BTC

Câu 6: Công ty mẹ đã thanh toán chi phí ban đầu cho một số phân hệ của phần mềm FAST (bao gồm các phân hệ như tồn kho, mua hàng, bán hàng). Sau đó, công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về dịch vụ tư vấn triển khai phần mềm FAST cho các phân hệ này?

Trả lời:
Chi phí phần mềm FAST (bao gồm các phân hệ liên quan như tồn kho, mua hàng, bán hàng) mà công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam có thể được ghi nhận vào Tài khoản 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ trong 3 năm là hoàn toàn hợp lý. Đây là cách ghi nhận chi phí đối với các khoản chi phí có tính chất trả trước hoặc có thời gian sử dụng lâu dài, như trường hợp chi phí triển khai phần mềm.

Kết luận:
Chi phí phần mềm FAST cho các phân hệ liên quan có thể được ghi nhận vào chi phí trả trước và phân bổ trong 3 năm, theo quy định tài chính hiện hành.

Câu 7: Công ty mẹ thực hiện thuê server (máy chủ) để phục vụ việc cài đặt phần mềm cho công ty con tại Việt Nam. Phía nhà cung cấp phần mềm xuất hóa đơn trực tiếp cho công ty con. Đồng thời, công ty mẹ cũng xuất hóa đơn cho công ty con liên quan đến chi phí cài đặt máy chủ và tư vấn máy chủ?

Trả lời:
Tình huống này về bản chất tương tự như Câu 1. Chi phí thuê server và dịch vụ tư vấn/cài đặt máy chủ do công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động triển khai và vận hành hệ thống phần mềm.

Vì vậy, khoản chi phí này hoàn toàn có thể ghi nhận vào tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn, và thực hiện phân bổ trong thời gian 3 năm, tương ứng với thời gian ước tính sử dụng của phần mềm và hệ thống hạ tầng liên quan. Điều này phù hợp với quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và thực tiễn kế toán doanh nghiệp.

Kết luận:
Chi phí thuê server, tư vấn máy chủ để triển khai phần mềm, do công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con, có thể được ghi nhận là chi phí trả trước dài hạn (TK 242) và phân bổ trong 3 năm là phù hợp.

Câu 8: Công ty mẹ thực hiện tư vấn đào tạo cho các cửa hàng của công ty con tại Việt Nam về các lĩnh vực thiết kế, trưng bày, bán hàng. Phía công ty mẹ xuất hóa đơn cho công ty con tại Việt Nam về dịch vụ tư vấn đào tạo này?

Trả lời:
Chi phí tư vấn đào tạo liên quan đến thiết kế, trưng bày và bán hàng cho cửa hàng của công ty con được ghi nhận vào chi phí trả trước là hoàn toàn hợp lý. Việc phân bổ chi phí này trong 3 năm là phù hợp với quy định về phân bổ chi phí trong các trường hợp chi phí có thời gian sử dụng dài hạn, chẳng hạn như chi phí đào tạo và tư vấn chiến lược cho cửa hàng.

Kết luận:
Chi phí tư vấn đào tạo cho cửa hàng về thiết kế, trưng bày, bán hàng, được xuất hóa đơn bởi công ty mẹ cho công ty con tại Việt Nam, có thể được ghi nhận vào chi phí trả trước và phân bổ trong 3 năm là hợp lý.

Câu 9: Một công ty vừa có xuất mặt hàng tôm nhập từ nhà cung cấp tại Cà Mau. Mặt hàng này đã được chế biến qua nhiệt. Tham khảo văn bản thuế thì không chịu thuế. Vậy đối với hóa đơn này, công ty cần xuất hóa đơn KCT hay có thuế GTGT?

Trả lời:

Theo Công văn số 5423/TCT-CS ngày 28/12/2018 về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng tôm luộc:

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc theo quy trình: tôm tươi nguyên con (hoặc đã lặt đầu) → lột vỏ, rút tim, phân size cỡ → hấp chín có thể ăn được ngay → tẩm màu thực phẩm (hoặc không tẩm màu), không ướp gia vị → cấp đông → đóng gói → bảo quản lạnh thì sản phẩm tôm luộc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm tôm luộc theo quy trình nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho khách hàng là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%.

Như vậy, phải xác định Công Ty nằm ở khâu “tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc (hay còn gọi là chế biến qua nhiệt), hay nằm ở khâu “kinh doanh thương mại” (hay còn gọi là mua đi bán lại) cho doanh nghiệp khác.

- Nếu Công Ty tự nuôi, đánh bắt và sản xuất sản phẩm tôm luộc (hay còn goi là chế biến qua nhiệt): xuất hóa đơn đầu ra là Không chịu thuế (KCT), khi đó thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tương ứng.

- Nếu Công Ty mua đi bán lại từ người nông dân thì phải xem xét khách hàng đầu ra là công ty (theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), và bán cho cá nhân, hộ kinh doanh. Nếu bán cho khách hàng là công ty theo phương pháp khấu trừ thì thuộc đối tượng “không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”, khi đó thuế GTGT đầu vào ĐƯỢC khấu trừ tương ứng. Còn bán ra cho cty theo phương pháp trực tiếp, hay bán cho cá nhân, hộ kinh doanh thì áp dụng mức 5% VAT.

Dịch vụ

Các dịch vụ khác

ĐÓN ĐẦU XU HƯỚNG TIẾP THỊ GEN AI

Dịch vụ Tư vấn Marketing Gen AI – Biến Trí Tuệ Nhân Tạo Thành Cộng Sự Chiến Lược

Dịch vụ kiểm toán nội bộ

Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát mạnh mẽ và tối ưu hóa quy trình hoạt động

Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính

Giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá lại các số liệu tài chính trước khi công bố

Dịch vụ kiểm toán

Giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch tài chính, quản lý rủi ro và tối ưu hóa hệ thống kế toán

Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính

Giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch tài chính, nâng cao uy tín và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Dịch vụ tư vấn thuế

Giúp doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật và hạn chế tối đa rủi ro

Dịch vụ quyết toán thuế TNDN

Giúp doanh nghiệp của bạn xử lý toàn bộ quá trình quyết toán thuế TNDN một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác

Dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng

Chúng tôi hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ chứng từ cần thiết, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Dịch vụ soát xét tuân thủ về thuế

Cung cấp dịch vụ soát xét tuân thủ về thuế, nhằm giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về thuế

Quy trình dịch vụ hồ sơ giao dịch liên kết

Giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế trong giao dịch giữa các bên liên kết

Dịch vụ tư vấn thuế tối thiểu toàn cầu GMT

Giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế quốc tế

Dịch vụ tư vấn hồ sơ giao dịch liên kết

Giúp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục và tuân thủ quy định về giao dịch liên kết theo yêu cầu của cơ quan thuế

Dịch vụ tính lương và tư vấn bảo hiểm

Giúp doanh nghiệp quản lý chính sách lương thưởng và bảo hiểm cho nhân viên một cách chính xác

Dịch vụ kế toán trưởng

Đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, cũng như hỗ trợ các chiến lược phát triển doanh nghiệp

Dịch vụ giám đốc tài chính

Dịch vụ giám đốc tài chính của chúng tôi là giải pháp lý tưởng cho các doanh nghiệp chưa có giám đốc tài chính nội bộ

Dịch vụ kế toán thuê ngoài

Chúng tôi mang đến những giải pháp kế toán chuyên nghiệp, giúp bạn yên tâm tập trung vào các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp

Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

Dịch vụ thành lập công ty uy tín

Giúp doanh nghiệp của bạn được thành lập đúng quy định pháp luật, đảm bảo mọi thủ tục đều được thực hiện một cách chính xác, hiệu quả.

Dịch vụ văn phòng ảo

Cung cấp dịch vụ văn phòng ảo chất lượng, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả mà không cần đầu tư vào cơ sở vật chất đắt đỏ

Dịch vụ thẩm định tình hình tài chính

Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm hoặc các kỳ báo cáo tài chính khác để đánh giá sự minh bạch

Dịch vụ tư vấn tư vấn ESG

Giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển bền vững

Dịch vụ kế toán trọn gói TPCHM

Mang đến giải pháp kế toán toàn diện, từ việc thành lập hồ sơ, ghi chép sổ sách cho đến lập báo cáo tài chính và xử lý các thủ tục thuế

Dịch vụ Kế toán nội bộ

Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống kế toán nội bộ hiệu quả, đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý

Dịch vụ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Hỗ trợ các doanh nghiệp quốc tế muốn mở rộng hoạt động và đầu tư vào thị trường Việt Nam

Dịch vụ Giấy phép VPĐD công ty nước ngoài

Cung cấp dịch vụ giấy phép văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam

Dịch vụ tư vấn triển khai SAP

Giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa các quy trình quản lý, điều hành và gia tăng hiệu quả hoạt động

Dịch vụ báo cáo quyết toán hải quan

Giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo với cơ quan hải quan